Tìm kiếm Blog này

Thứ Sáu, 5 tháng 10, 2018

Quyền hội họp, lập hội, biểu tình của công dân được Hiến pháp quy định như thế nào?


Quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tình là một trong những quyền cơ bản của công dân Việt Nam được quy định tại Hiến pháp năm 1946 (Điều 10), Hiến pháp năm 1959 (Điều 25), Hiến pháp năm 1980 (Điều 67), Hiến pháp năm 2013 (Điều 25). Đây là một trong những quyền tự do dân chủ của công dân được Nhà nước ghi nhận và bảo đảm thực hiện.

Theo quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

1. Quyền hội họp

Dựa vào khái niệm “hội họp” do Đại từ tiếng Việt” đưa ra, có thể hiểu quyền hội họp là quyền được họp mặt với nhau để bàn công việc nói chung. Như vậy sẽ có các cuộc hội họp có tính chất gia đình, giữa thân thuộc, bè bạn; các buổi sinh hoạt của các hội hợp pháp, tổ chức trong trụ sở của hội; các cuộc hành lễ thường lệ của các tôn giáo tổ chức trong những nơi thờ cúng; các cuộc hội họp còn được sử dụng để thảo luận, giải quyết các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay ở khu vực dân sư. Quyền hội họp cũng là quyền của công dân được họp mặt để thảo luận, bàn bạc góp ý kiến về các vấn đề chung của Nhà nước, của xã hội.

2. Quyền lập hội

Hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức có cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Hội có tên gọi khác nhau: hội (Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Sinh vật cảnh…), liên hiệp hội (Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh…), tổng hội (Tổng hội y học Việt Nam, Tổng hội Tin lành Việt Nam…), liên đoàn (Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, Liên đoàn Luật sư, Liên đoàn bóng đá…), hiệp hội (Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam…), câu lạc bộ có tư cách pháp nhân (Câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ Kết bạn, Câu lạc bộ Thơ…) có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu quyền lập hội là quyền của công dân có thể tự do tham gia vào các hội, hội liên hiệp, liên hiệp hội, tổng hội, câu lạc bộ…theo quy định của pháp luật.

Nhằm thực hiện tốt quy định của Hiến pháp về quyền lập hội của công dân, Chính phủ đã có Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012). Theo đó, ngoài các tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; các tổ chức giáo hội (được tổ chức, hoạt động và quản lý theo những quy định cụ thể phù hợp với pháp luật Việt Nam) thì việc lập các hội khác đều phải chấp hành những quy định của Nghị định này mà một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, hoạt động của hội là tự nguyện và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.

Ở nước ta, quyền lập hội được Hiến pháp nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân. Việc thực hiện quyền này chỉ bị hạn chế do pháp luật quy định nhằm xây dựng một xã hội dân chủ, vì lợi ích an ninh quốc gia, an toàn trật tự công cộng, và để bảo vệ sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng hay các quyền và tự do của người khác.

3. Quyền biểu tình

Quyền biểu tình là quyền của công dân, được thực hiện thông qua hình thức tụ họp đông đảo hoặc diễu hành trên đường phố để bày tỏ ý chí, nguyện vọng và biểu dương lực lượng chung. Hiểu rộng ra, biểu tình là một hình thức hành động nhằm thể hiện mục đích, bày tỏ quan điểm ủng hộ hoặc phản đối về một vấn đề công cộng nào đó.

Theo quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 thì công dân Việt Nam có quyền biểu tình, việc thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật.

Pháp luật Việt Nam ghi nhận, tôn trọng và bảo hộ quyền biểu tình, quyền hội họp và lập hội của công dân. Những người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội, quyền biểu tình hợp pháp, phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, hoặc xử phạt hành chính hay xử phạt hình sự. Nhưng, mọi hành vi lợi dụng quyền tự do dân chủ, lợi dụng quyền hội họp, biểu tình và lập hội để gây rối trật tự công cộng; phá hoại, chống lại nền độc lập dân tộc, xâm hại tới lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân đều bị nghiêm cấm và trừng trị./.

1 nhận xét:

  1. Mọi hành vi lợi dụng quyền tự do dân chủ, lợi dụng quyền hội họp, biểu tình và lập hội để gây rối trật tự công cộng; phá hoại, chống lại nền độc lập dân tộc, xâm hại tới lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân đều bị nghiêm cấm và trừng tr

    Trả lờiXóa

NVI42 - CÁC THỦ ĐOẠN NÓI XẤU, XUYÊN TẠC VỀ TỶ LỆ NỮ GIỚI TRONG CÁC CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC HIỆN NAY

  Ngày 01/11/2024, trên trang blog Đài Á Châu Tự Do (RFA) tán phát bài “Chính trường Việt Nam ít chỗ cho phụ nữ”, nội dung nói xấu, xuyên tạ...